Tên Việt Nam:GẮM CUỐNG DÀI
Tên Latin:Gnetum leptostachyum
Họ:Dây gắm Gnetaceae
Bộ:Dây gắm Gnetales 
Lớp (nhóm):Cây thuốc  

GẮM CUỐNG DÀI

Gnetum formosum Markgr.

Dây gắm Gnetaceae

Dây gắm Gnetales

Đặc điểm nhận dạng:

Dây leo khác gốc, có thân sần sùi, có đốt, màu nâu đen, dài đến 3 - 40m. Lá dày, dai, hình trừng thuôn, dài 8 - 16 (20)cm, rộng 5 - 9cm, gần tròn hay gần nhọn ở gốc, có mũi ngắn ở chóp; gân bên 5 - 8 đôi; cuống dài 0,5 (-1,5)cm. Cụm hoa đực ở nách lá hay ở thân, chia nhánh 2 - 3 lần, gồm nhiều bông hình trụ, mang 18 - 24 vòng sít nhau, với bao chung loe ra bao lấy 10 - 30 hoa đực xếp xắn ốc trên hai dãy và 10 - 15 hoa cái không sinh sản trên một dãy. Cụm hoa cái phân nhánh 2 - 3 lần với vòng khá cách biệt, mỗi vòng mang 5 - 7 hoa. Quả hình trứng thuôn, dài 2 - 2,5cm, rộng 1 - 1,3cm, cuống rất dài từ 3 - 5cm, tù hay hơi tròn và có mũi cứng ở đỉnh.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc trong rừng rậm ẩm, rừng phục hồi núi cao, trên đất sét đá tốt, ở độ cao 500 - 1.500m tại miền Bắc nước ta. Ra hoa tháng 2 - 4, có quả tháng 6 - 8.

Phân bố:

Loài của n Độ, Nêpal, Butan, Atxam, Mianma, Nam Trung Quốc, Lào, Việt Nam và  nước ta có gặp từ Vĩnh Phúc, Phú Tho, Hòa Bình, Hà Nội Hà Tây.

Công dụng:

Cây có vỏ cho sợi tốt, thường dùng làm dây nỏ, làm chạc hay thừng. Hạt ăn được. Rễ và thân dây gắm được dùng làm thuốc giảm đau, chữa phong tê thấp, sản hậu gầy mòn, giải các chất độc (độc thức ăn, sơn ăn da, rắn cắn...) cũng dùng làm thuốc chữa sốt và sốt rét. Rễ gắm còn dùng chữa kinh nguyệt không đều. Lá gắm giã đắp chữa rắn cắn. Ở Ấn Độ, dầu hạt dùng xoa bóp trị bệnh tê thấp; thân cây và rễ cây cũng được dùng làm thuốc hạ nhiệt.

 

Mô tả loài: Trần Hợp - Phùng mỹ Trung.

Nguồn ; Sinh Vật Rừng Việt Nam